Trang chủ - Trang cá cược bóng đá uy tín nhất

Trang chủ / Tin tức / Các bệnh lý cầu thận liên quan đến hiv những thay đổi với thời gian và điều trị thuốc kháng virus tác dụng cao

Các bệnh lý cầu thận liên quan đến hiv những thay đổi với thời gian và điều trị thuốc kháng virus tác dụng cao

31/07/2012 10:07     3,203      4,854     

Cơ sở: Việc điều trị và sự đồng mắc của những cá nhân bị HIV đã thay đổi đáng kể trong vòng 20 năm qua với một tác động tiềm năng lên các biến chứng về thận. Mục tiêu của chúng tôi là để đánh giá sự thay đổi trong việc phân bố của bệnh cầu thận ở bệnh nhân HIV.

 

Phương pháp: Chúng tôi phân tích hồi cứu về nhân khẩu học, lâm sàng, xét nghiệm và các dữ liệu mô bệnh học thận của 88 bệnh nhân nhiễm HIV có biểu hiện bệnh cầu thận đã được chứng minh bằng sinh thiết giữa năm 1995 đến 2007.

Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi gồm 66% bệnh nhân người Mỹ da đen, bệnh thận HIV liên quan (HIVAN) được quan sát ở 26 trường hợp, xơ hóa cầu thận cổ điển phân đoạn từng ổ (FSGS) ở 23 trường hợp, viêm cầu thận phức hợp miễn dịch ở 20 trường hợp và các bệnh lý cầu thận khác ở 19 bệnh nhân. HIVAN giảm theo thời gian, trong khi FSGS đã nổi lên như là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh lý cầu thận (46,9%), cá nhân bị nhiễm HIV trải qua sinh thiết thận trong giai đoạn năm 2004 - 2007. Bệnh nhân với HIVAN thường là người Mỹ da đen (97%), với CD4 < 200/mL (P = 0,01) và độ thấm lọc cầu thận < 30 mL/phút/1,73m2 (P < 0,01). So với HIVAN, bệnh nhân FSGS cổ điển thì thường ít gặp ở người Mỹ da đen (P <0,01), đã từng bị nhiễm lâu hơn (P = 0,03), thường bị đồng nhiễm với virus viêm gan C hơn (P = 0,05), cho thấy thường có các yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch (CV) (P <0,01), thường ít có CD4 < 200/mL (P = 0,01), tải lượng virus của HIV thấp hơn (P = 0,01) và có xu hướng độ tuổi cao hơn (P = 0,06).

Kết luận: FSGS cổ điển kết hợp với các yếu tố chuyển hóa và các yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch đã vượt qua HIVAN ở bệnh nhân nhiễm HIV. So với bệnh lý cầu thận khác, HIVAN vẫn còn kết hợp mạnh mẽ với suy thận nặng, nguồn gốc người da đen và CD4 < 200/mL vào lúc hiện diện.

 

Tài liệu tham khảo

(, and . (2012). HIV-associated kidney glomerular diseases: changes with time and HAART. Nephrol. Dial. Transplant. (2012) doi: 10.1093/ndt/gfr676 First published online: January 16, 2012)

Bs. Phan Quận

Facebook a Comment
Các tin khác:
Một phân tích gộp về những khác biệt các kết cục lâm sàng trong số bệnh nhân viêm gan c type 1 được điều trị với peginterferon alpha-2a hoặc peginterferon alpha– 2b kèm theo ribavirin Một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu về sự quần cư của vi khuẩn đa kháng kháng sinh trong số bệnh nhân mới nhập viện ở đơn vị lão khoa Protein capsid của virus dengue gắn với những giọt nhỏ lipid của gan lệ thuộc ion kali và được các protein bề mặt của giọt lipid làm trung gian Phòng ngừa nhiễm khuẩn nội sọ sau mổ bệnh nhân với rò dịch não tủy qua mũi Các thông số lâm sàng, nhân khẩu học, cận lâm sàng vào lúc bắt đầu dùng thuốc kháng retrovirus kết hợp với giảm sống sót sau dùng thuốc ở một nghiên cứu hiv đoàn hệ tiến cứu Sự kết hợp giữa nồng độ 25 – hydroxyvitamin d huyết thanh và nhiễm trùng đường hô hấp trên trong cuộc điều tra y tế và kiểm tra dinh dưỡng thứ ba Những tương tác đáng ngạc nhiên giữa đái tháo đường và nhiễm trùng toàn thân Đơn nhiễm hiv liên kết với tăng chỉ số của tỷ số aspartate aminotransferase với tiểu cầu, một marker thay thế chỉ điểm xơ hóa gan Lệnh cấm với cái được gọi là nghiên cứu khoa học về cúm gia cầm h5n1 tử vong cao Sử dụng chất hoạt hóa plasminogen mô và dnase trong nhiễm màng phổi