Cơ sở: Việc điều trị và sự đồng mắc của những cá nhân bị HIV đã thay đổi đáng kể trong vòng 20 năm qua với một tác động tiềm năng lên các biến chứng về thận. Mục tiêu của chúng tôi là để đánh giá sự thay đổi trong việc phân bố của bệnh cầu thận ở bệnh nhân HIV.
Phương pháp: Chúng tôi phân tích hồi cứu về nhân khẩu học, lâm sàng, xét nghiệm và các dữ liệu mô bệnh học thận của 88 bệnh nhân nhiễm HIV có biểu hiện bệnh cầu thận đã được chứng minh bằng sinh thiết giữa năm 1995 đến 2007.
Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi gồm 66% bệnh nhân người Mỹ da đen, bệnh thận HIV liên quan (HIVAN) được quan sát ở 26 trường hợp, xơ hóa cầu thận cổ điển phân đoạn từng ổ (FSGS) ở 23 trường hợp, viêm cầu thận phức hợp miễn dịch ở 20 trường hợp và các bệnh lý cầu thận khác ở 19 bệnh nhân. HIVAN giảm theo thời gian, trong khi FSGS đã nổi lên như là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh lý cầu thận (46,9%), cá nhân bị nhiễm HIV trải qua sinh thiết thận trong giai đoạn năm 2004 - 2007. Bệnh nhân với HIVAN thường là người Mỹ da đen (97%), với CD4 < 200/mL (P = 0,01) và độ thấm lọc cầu thận < 30 mL/phút/1,73m2 (P < 0,01). So với HIVAN, bệnh nhân FSGS cổ điển thì thường ít gặp ở người Mỹ da đen (P <0,01), đã từng bị nhiễm lâu hơn (P = 0,03), thường bị đồng nhiễm với virus viêm gan C hơn (P = 0,05), cho thấy thường có các yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch (CV) (P <0,01), thường ít có CD4 < 200/mL (P = 0,01), tải lượng virus của HIV thấp hơn (P = 0,01) và có xu hướng độ tuổi cao hơn (P = 0,06).
Kết luận: FSGS cổ điển kết hợp với các yếu tố chuyển hóa và các yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch đã vượt qua HIVAN ở bệnh nhân nhiễm HIV. So với bệnh lý cầu thận khác, HIVAN vẫn còn kết hợp mạnh mẽ với suy thận nặng, nguồn gốc người da đen và CD4 < 200/mL vào lúc hiện diện.
Tài liệu tham khảo
(, , , , , ,, and . (2012). HIV-associated kidney glomerular diseases: changes with time and HAART. Nephrol. Dial. Transplant. (2012) doi: 10.1093/ndt/gfr676 First published online: January 16, 2012)