Trang chủ - Trang cá cược bóng đá uy tín nhất

Trang chủ / Tin tức / Sử dụng chất hoạt hóa plasminogen mô và dnase trong nhiễm màng phổi

Sử dụng chất hoạt hóa plasminogen mô và dnase trong nhiễm màng phổi

31/07/2012 09:43     3,215      5,250     

Hơn 30% bệnh nhân bị nhiễm trùng màng phổi hoặc chết hoặc phải phẫu thuật. Dẫn lưu dịch màng phổi bị nhiễm trùng là cách thức chủ yếu để thành công trong điều trị, nhưng trị liệu bằng dùng thuốc tiêu sợi huyết đưa vào màng phổi đã không cải thiện kết quả trước đó trong một thử nghiệm ngẫu nhiên lớn, điều trị sớm.

 

Phương pháp: Chúng tôi đã tiến hành một thử nghiệm mù, 2-by-2 thử nghiệm giai thừa, trong đó 210 bệnh nhân bị nhiễm trùng màng phổi được phân ngẫu nhiên để nhận được một trong bốn phương pháp điều trị nghiên cứu trong 3 ngày: dùng placebo đôi, chất hoạt hóa  plasminogen mô (tissue plasminogen activator:t-PA) và DNase, t- PA và placebo, hoặc DNase và placebo. Kết quả chính là sự thay đổi về độ mờ đục của dịch màng phổi, được đo bằng tỷ lệ phần trăm dịch tràn chiếm nửa lồng ngực, trên phim X quang phổi vào ngày thứ 7 so với ngày thứ 1. Kết quả thứ cấp bao gồm giới thiệu phẫu thuật, thời gian nằm viện, và các tác dụng ngoại ý.

Kết quả: Sự thay đổi trung bình (± SD) về độ mờ màng phổi lớn hơn trong nhóm t-PA-DNase so với nhóm dùng placebo (-29,5 ± 23,3% so với -17,2 ± 19,6%; sự khác biệt, -7,9%, 95% CI, -13,4 đến -2,4; P = 0,005), sự thay đổi được quan sát với t-PA đơn thuần và với DNase đơn thuần (tương ứng là -17,2 ± 24,3 và -14,7 ± 16,4%) thì không khác nhau có ý nghĩa so với quan sát được với placebo. Tần số giới thiệu phẫu thuật sau 3 tháng là thấp hơn ở nhóm t-PA-DNase so với nhóm dùng placebo (2/48 bệnh nhân [4% so với 8/51 bệnh nhân [16%]; OR đối với phẫu thuật, 0,17 , 95% CI, 0,03 đến 0,87, P = 0,03) nhưng lớn hơn trong nhóm DNase (18/46 bệnh nhân [39%]) so với nhóm dùng placebo (OR, 3,56, 95% CI, 1,30 đến 9,75; P = 0,01). Kết hợp điều trị với t-PA-DNase đã liên quan đến giảm thời gian nằm viện, khi so với placebo (sự khác biệt, -6,7 ngày, 95% CI, -12,0 đến -1,9; P = 0,006), thời gian nằm viện với việc dùng 1 thuốc đơn thuần không khác biệt có ý nghĩa so với placebo. Tần số của các tác dụng ngoại ý không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm.

Kết luận: Liệu pháp t-PA-DNase trong màng phổi đã cải thiện sự dẫn lưu dịch màng phổi ở những bệnh nhân nhiễm trùng màng phổi và làm giảm số lượng phẫu thuật và thời gian nằm viện. Điều trị với DNase đơn thuần hoặc t-PA đơn thuần không mang lại hiệu quả mong muốn.

 

Tài liệu tham khảo

(Najib M. Rahman, Nicholas A. Maskell, Alex West, Richard Teoh, Anthony Arnold, Carolyn Mackinlay, Daniel Peckham, Chris W.H. Davies, Nabeel Ali, William Kinnear, Andrew Bentley, Brennan C. Kahan, John M. Wrightson, Helen E. Davies, Clare E. Hooper, Y.C. Gary Lee, Emma L. Hedley, Nicky Crosthwaite, Louise Choo, Emma J. Helm, Fergus V. Gleeson, Andrew J. Nunn, and Robert J.O. Davies. (2011). Intrapleural Use of Tissue Plasminogen Activator and DNase in Pleural Infection. N Engl J Med 2011; 365:518-526 

Bs. Phan Quận

Facebook a Comment
Các tin khác:
Đánh giá các đột biến vùng xác định đề kháng quinolone và sự biểu thị bơm lệch dòng kháng sinh ở neisseria meningitidis kháng với các fluoroquinolone Tế bào T CD4 đẩy mạnh miễn dịch tế bào T CD8 tại vị trí khởi động và vị trí ảnh hưởng suốt quá trình viêm não do virus Hiệu quả của một công thức thuốc mới của oseltamivir (enfluvir) lên các virus cúm mùa năm 2010-2011: Một nghiên cứu mở giai đoạn 4 Các vắc xin MELIOIDOSIS: một điểm báo hệ thống và đánh giá về tiềm năng để phát triển các vắc xin phòng ngừa khủng bố sinh học đối với các mục đích y tế công cộng Viêm màng não mắc phải tại cộng đồng lần đầu tiên do E. COLI tạo ESBL gây biến chứng với nhiều nơi phồng động mạch do nấm Các đặc điểm lâm sàng và điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới cấp ở cộng đồng do KLEBSIELLA PNEUMONIAE gây ra ở CAMBODIA Điều trị viêm màng não do CRYPTOCOCCUS với AMPHOTERICIN B liều thấp với FLUCYTOSINE Bất thường thính lực ở trẻ viêm màng não mủ được giảm rất ít khi dùng DEXAMETHASONE hoặc GLYCEROL. Mối quan hệ giữa GLUCOSE nước não tủy và GLUCOSE huyết thanh Một nhuộm ziehl – neelsen hiệu lực cao: nhận diện việc cải thiện mới phát hiện mycobacterium tuberculosis nội và ngoại bào ở dịch não tủy