Trang chủ - Trang cá cược bóng đá uy tín nhất

Trang chủ / Tin tức / Một phân tích gộp về những khác biệt các kết cục lâm sàng trong số bệnh nhân viêm gan c type 1 được điều trị với peginterferon alpha-2a hoặc peginterferon alpha– 2b kèm theo ribavirin

Một phân tích gộp về những khác biệt các kết cục lâm sàng trong số bệnh nhân viêm gan c type 1 được điều trị với peginterferon alpha-2a hoặc peginterferon alpha– 2b kèm theo ribavirin

31/07/2012 10:01     10,117      11,642     

Cơ sở: Với sự phát triển thuốc kháng virus mới tác dụng trực tiếp để điều trị viêm gan C mãn tính, thì peginterferon alpha vẫn là thuốc cơ bản đã được dùng có thể là quan trọng trong việc tối ưu hóa kết quả điều trị.

 

Các tác giả đã dùng một phân tích gộp để xác định điểm cuối này, như tỷ lệ đáp ứng virus bền vững, tỷ lệ tái phát, và ngưng điều trị trong số bệnh nhân bị nhiễm virus viêm gan C genotype 1 mãn tính được dùng peginterferon alpha-2a kèm ribavirin hoặc peginterferon alpha-2b kèm ribavirin.

Phương pháp: Các thử nghiệm ngẫu nhiên kiểm tra peginterferon alpha-2a hoặc peginterferon alpha-2b điều trị phối hợp với ribavirin trong 48 tuần. Dữ liệu được rút ra về đáp ứng virus bền vững, tái phát, và ngưng thuốc điều trị cho cả những bệnh nhân chưa được điều trị trước lẫn bệnh nhân đã trải qua điều trị thuốc kháng virus trước. Các tỷ lệ gộp được lại bằng cách dùng cách tính toán phân tích thứ cấp các hiệu ứng được cố định và ngẫu nhiên.

Kết quả: Hai mươi sáu thử nghiệm đã cung cấp dữ liệu về bệnh nhân được điều trị với peginterferon alpha-2a và ribavirin, và 19 thử nghiệm đã cung cấp dữ liệu trên các bệnh nhân được điều trị với peginterferon alpha-2b và ribavirin. Năm thử nghiệm đánh giá song song trực tiếp. Trong tiểu nhóm của các thử nghiệm gồm đánh giá song song, không cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa hai chế độ điều trị đối với những bệnh nhân trước đây chưa được điều trị (RR: 1,07, 95% CI: 0,97 - 1,18) và những bệnh nhân đã trải qua điều trị trước (RR: 1,27; 95% CI: 0,58 - 2,77).

Chỉ sử dụng các nhánh thử nghiệm chủ động, một tỷ lệ lớn hơn bệnh nhân chưa được điều trị trước đã được dùng peginterferon alpha-2a kèm ribavirin đạt được một tỷ lệ đáp ứng virus bền vững 47%, thì tỷ lệ này lớn hơn so với ở bệnh nhân chưa được điều trị trước mà dùng peginterferon alpha-2b kèm ribavirin (đáp ứng virus bền vững đạt 40%), tuy nhiên, một tỷ lệ lớn hơn ở các bệnh nhân đã được điều trị trước đã được dùng peginterferon alpha-2b kèm ribavirin đạt được đáp ứng virus bền vững 16% khi so sánh với bệnh nhân đã được điều trị, được dùng peginterferon alpha-2a kèm ribavirin thì chỉ có 12 % đạt đáp ứng virus bền vững. Một tỷ lệ lớn hơn tái phát đã xảy ra trong cả hai nhóm bệnh nhân trước đây chưa được điều trị lẫn nhóm bệnh nhân đã được điều trị trước đây, đã được dùng peginterferon alpha-2a kèm ribavirin, khi so sánh với nhóm bệnh nhân chưa được điều trị trước lẫn nhóm bệnh nhân đã trải qua điều trị trước mà lần này được dùng peginterferon alpha-2b kèm ribavirin. Tỷ lệ bệnh nhân ngưng điều trị thì lớn hơn trong số các bệnh nhân trước đây chưa được điều trị mà dùng peginterferon alpha-2a kèm ribavirin, nhưng tỷ lệ này nhỏ hơn ở các bệnh nhân đã được điều trị trước đây.

Kết luận: Có sự khác biệt nhỏ về kết quả điều trị đối với các loại peginterferon-alpha khác nhau. Tình trạng bệnh nhân và sự phức tạp về quản lý bệnh nhân có thể khác biệt về các kết cục lâm sàng.

 

Tài liệu tham khảo

(Druyts E, Mills EJ, Nachega J, O'Regan C, Cooper CL.(2012). Differences in clinical outcomes among hepatitis C genotype 1-infected patients treated with peginterferon alpha-2a or peginterferon alpha-2b plus ribavirin: a meta-analysis.. Published Date February 2012 Volume 2012:5 Pages 11 – 21. DOI:

Bs. Phan Quận

Facebook a Comment
Các tin khác:
Một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu về sự quần cư của vi khuẩn đa kháng kháng sinh trong số bệnh nhân mới nhập viện ở đơn vị lão khoa Protein capsid của virus dengue gắn với những giọt nhỏ lipid của gan lệ thuộc ion kali và được các protein bề mặt của giọt lipid làm trung gian Phòng ngừa nhiễm khuẩn nội sọ sau mổ bệnh nhân với rò dịch não tủy qua mũi Các thông số lâm sàng, nhân khẩu học, cận lâm sàng vào lúc bắt đầu dùng thuốc kháng retrovirus kết hợp với giảm sống sót sau dùng thuốc ở một nghiên cứu hiv đoàn hệ tiến cứu Sự kết hợp giữa nồng độ 25 – hydroxyvitamin d huyết thanh và nhiễm trùng đường hô hấp trên trong cuộc điều tra y tế và kiểm tra dinh dưỡng thứ ba Những tương tác đáng ngạc nhiên giữa đái tháo đường và nhiễm trùng toàn thân Đơn nhiễm hiv liên kết với tăng chỉ số của tỷ số aspartate aminotransferase với tiểu cầu, một marker thay thế chỉ điểm xơ hóa gan Lệnh cấm với cái được gọi là nghiên cứu khoa học về cúm gia cầm h5n1 tử vong cao Sử dụng chất hoạt hóa plasminogen mô và dnase trong nhiễm màng phổi Đánh giá các đột biến vùng xác định đề kháng quinolone và sự biểu thị bơm lệch dòng kháng sinh ở neisseria meningitidis kháng với các fluoroquinolone