Trang chủ - Trang cá cược bóng đá uy tín nhất

Trang chủ / Tin tức / Đánh giá các đột biến đề kháng thuốc kháng virus viêm gan B trong các bệnh nhân có triệu chứng viêm gan B cấp ở Hoa Kỳ

Đánh giá các đột biến đề kháng thuốc kháng virus viêm gan B trong các bệnh nhân có triệu chứng viêm gan B cấp ở Hoa Kỳ

13/05/2013 16:24     4,701      6,954     

Bản tóm tắt được các tác giả thuộc Khoa Bệnh Truyền Nhiễm, Bệnh viện Henry Ford, Detroit, MI, Hoa Kỳ trình bày, sau đây là bản chuyển ngữ.

Vấn đề nghiên cứu và mục tiêu: Các đột biến đề kháng thuốc của HBV đã từng được báo cáo trong số các bệnh nhân mắc viêm gan B mãn tính chưa từng được điều trị trước đây là sẵn có. Liệu rang những chủng HBV đề kháng được lây truyền trong bối cảnh cấp tính thì chưa được biết rõ. Các tác giả đã tìm kiếm tư liệu về sự hiện diện các đột biến đề kháng với thuốc kháng virus (AVR) ở các bệnh nhân nhiễm HBV cấp tính.

Phương pháp: Nhiễm virus viêm gan B cấp đã được xác định bằng HBsAg/IgM anti-HBc dương tính, ALT > 10 x Giới hạn trên bình thường và phù hợp với diễn tiến lâm sàng. Kít TRUGENE HBV đã được dùng để thực hiện định type gene và giải trình tự gene trực tiếp của polymerase virus. INNO-LiPA HBV DRv2 và DRv3 đã được dùng để phát hiện các đột biến AVR. Giải trình tự bản sao gene đã được tiến hành trên các mẫu được chọn lọc.

Kết quả: Hai mươi ba (23) bệnh nhân đã được đánh giá (tuổi trung bình, 43 tuổi; 54% đàn ông; 39% người Mỹ gốc Phi châu, 39% người da trắng, 13% người gốc Bồ đào Nha và  4% người gốc Á). Nồng độ ALT đỉnh trung bình 1.554,2 IU/L và nồng độ đỉnh trung bình của bilirubin huyết thanh toàn phần là 12mg/dL. Trung vị tải lượng virus HBV DNA (N=15) là 5,14 log(10)IU/mL. Mười chín bệnh nhân thuộc genotype A, và các genotype C, D, E và G mỗi loại có 1 bệnh nhân. Các đột biến kháng thuốc của HBV đã không được phát hiện gằng giải trình tự gene trực tiếp hoặc INNO-LiPA. Giải trình tự gene đơn dòng đã được điều hành trên 192 đơn dòng đã được phân lập từ 3 bệnh nhân và đã cho thấy các đột biến rtA181T, rtM250V và rtS202G tại một tần số toàn bộ tương ứng của 1,54%, 1,39%, và 1,67%.

Kết luận: Các tác giả đã phát hiện các đột biến phù hợp với adefovir/lamivudine và entecavir trong một quần thể nhỏ (<2%) của các đơn dòng virus chỉ bằng giải trình tự đơn dòng. Ý nghĩa lâm sàng của các đột biến này là không chắc chắn và có thể đại diện các quần thể gần như là loài so với sự lây truyền của các dòng virus kháng thuốc.

 


Tài liệu tham khảo

, , , , , , , , , , , .(2013). Evaluation of anti-HBV drug resistant mutations among patients with acute symptomatic hepatitis B in the United States. 2013 Feb;58(2):212-6. doi: 10.1016/j.jhep.2012.09.014. Epub 2012 Sep 26.


Bs Phan Quận – Văn Phòng Hội Truyền Nhiễm Việt Nam


 

Facebook a Comment
Các tin khác:
Sofosbuvir với pegylated interferon alfa-2a và ribavirin để điều trị bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gene 1 (ATOMIC) mà chưa được điều trị trước: một thử nghiệm ngẫu nhiên, mở, đa trung tâm giai đoạn 2 Sofusbuvir trong sự phối hợp peginterferon alfa-2a và ribavirin đối với các bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gene 1,2, và 3 mãn tính chưa được điều trị trước, không xơ gan: một thử nghiệm ngẫu nhiên, hai mù, giai đ Oleanolic acid và ursolic acid: các chất kháng HCV mới ức chế hoạt tính của NS5B HBV RNA và HBeAg huyết thanh là những dấu ấn sinh học hữu ích đối với việc ngừng các thuốc tương tự nucleotide một cách an toàn ở các bệnh nhân viêm gan B mãn tính Viêm phổi cấp và hệ thống tim mạch Dùng corticosteroids để phòng ngừa tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân mắc lao: một điểm báo toàn diện và phân tích gộp Nguyên nhân và kết cục viêm phổi nặng ở người lớn miễn dịch bình thường mắc phải tại cộng đồng Các đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh lao ở người già: một nghiên cứu bệnh – chứng Sofosbuvir với pegylated interferon alfa-2a và ribavirin để điều trị bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gene 1 (ATOMIC) mà chưa được điều trị trước: một thử nghiệm ngẫu nhiên, mở, đa trung tâm giai đoạn 2 Sofusbuvir trong sự phối hợp peginterferon alfa-2a và ribavirin đối với các bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gene 1,2, và 3 mãn tính chưa được điều trị trước, không xơ gan: một thử nghiệm ngẫu nhiên, hai mù, giai đ