Trang chủ - Trang cá cược bóng đá uy tín nhất

Trang chủ / Tin tức / Sự tiến triển khác biệt và giá trị dự đoán của đột biến tiền lõi và đột biến chất hoạt hóa lõi cơ bản trong chuyển đổi huyết thanh HBeAg do interferon gây cảm ứng

Sự tiến triển khác biệt và giá trị dự đoán của đột biến tiền lõi và đột biến chất hoạt hóa lõi cơ bản trong chuyển đổi huyết thanh HBeAg do interferon gây cảm ứng

20/11/2012 00:38     3,535      5,095     

Các đột biến tiền lõi (PC) (G1896A) và đột biến yếu tố khởi động lõi cơ bản (Basal core promoter: BCP) (A1762T/G1764A) của bộ mã di truyền HBV thường nổi lên ở các bệnh nhân viêm gan B mãn tính (CHB). Vai trò của chúng trong việc chuyển đổi huyết thanh HBeAg được gây cảm ứng bằng điều trị với interferon vẫn còn được bàn cãi, một phần do vì phân tích về lượng đối với các đột biến này đang thiếu. 

 

Nghiên cứu này nhằm mục đích phát triển một thử nghiệm mới để đính lượng chuẩn xác các tỷ lệ phần trăm đột biến PC và BCP và tương quan những thay đổi động học của chúng với chuyển đổi huyết thanh HBeAg do interferon gây cảm ứng ở các bệnh nhân viêm gan B mãn tính mang HBeAg (+). Tỷ lệ phần trăm đột biến PC và BCP đã được phân tích bằng PCR-pyrosequencing. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy thử nghiệm định lượng này đối với các đột biến PC và BCP đã hoàn thành với độ chuẩn xác cao (R(2) > 0,99) với một pjamj vi giữa 10% và 90% đột biến. Chúng tôi đã kiểm tra những thay đổi động học của các tỷ lệ phần trăm đột biến của PC và BCP sau điều trị bằng interferon ở 203 bệnh nhân viêm gan B mãn tính mang HBeAg (+). Qua phân tích hồi qui đa biến logistic, chúng tôi đã tìm thấy rằng cơ hội chuyển đổi huyết thanh HBeAg đã tăng lên gần 2,2% (OR = 1,022, 95% CI: 1,009 – 1,034, P = 0,001) và 2,3% (OR = 1,023, 95% CI: 1,010 – 1,037, P  = 0,001) đối với mỗi 1% tăng lên của tỷ lệ phần trăm đột biến tương ứng PC và BCP trước điều trị, sau khi điều chỉnh đối với các yếu tố dự đoán khác. Tuy nhiên, chỉ tỷ lệ phần trăm đột biến PC trước điều trị là đã kết hợp có ý nghĩa với sự chuyển đổi huyết thanh HBeAg với HBV DNA < 2.000 IU/mL (OR = 1,030, 95% CI: 1,014 – 1,047, P < 0,001). Ngoài ra, tỷ lệ phần trăm đột biến của PC, nhưng lại không BCP, ở bệnh nhân hoàn thành thanh thải HBeAg trong huyết thanh với HBV DNA < 20.000 IU/mL tăng lên một cách có ý nghĩa suốt thời gian điều trị bằng interferon (P = 0,039). Một điều lý thú là những bệnh nhân chuyển đổi huyết thanh HBeAg có một tỷ lệ phần trăm đột biến PC cao vào cuối giai đoạn điều trị bằng interferon đã có khuynh hướng biểu thị virus máu cao sau khi chuyển đổi huyết thanh. Kết luận: phân tích về lượng của các đột biến PC và BCP có thể dự đoán sự chuyển đổi huyết thanh HBeAg do interferon gây cảm ứng và biểu thị mẫu hình tiến triển khác biệt của chúng suốt giai đoạn chuyển đổi huyết thanh HBeAg. (HEPATOLOGY 2012.).

 

 

 


Tài liệu tham khảo

, , , , , , , , , , , , , .(2012). Distinct evolution and predictive value of hepatitis B virus precore and basal core promoter mutations in interferon-induced HBeAg seroconversion. 2012 Oct 30. doi: 10.1002/hep.26121. [Epub ahead of print]. PMID:23112104[PubMed - as supplied by publisher]


Bs Phan Quận – Văn Phòng Hội Truyền Nhiễm Việt Nam

Facebook a Comment