Vấn đề nghiên cứu: Quản lý viêm thanh quản thường được dựa lên các hình thái mà thường người ta ch là được kết hợp với liên cầu tan huyết nhóm A của Lancefield (GABHS), nhưng có thể bàn cãi những hình thái nào là dự đoán tốt nhất GABHS. Nnhững chủng liên cầu không thuộc nhóm A strains có chung các yếu tố độc chủ yếu với nhóm A, nhưng không rõ chúng hiện diện thường ra sao và liệu rằng sự biểu hiện của chúng có khác nhau hay không.
Mục tiêu: Để đánh giá tỷ lệ mới mắc và các biến lâm sàng kết hợp với các bệnh nhiễm liên cầu.
Thiết kế & bối cảnh: Nghiên cứu thuần tập chẩn đoán tiên cứu ở cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Vương Quốc Anh.
Phương pháp:Sự có mặt của liên cầu gây bệnh từ ngoáy họng đã được đánh giá trong số bệnh nhân ≥ 5 tuổi có mặt do đau họng cấp tính.
Kết quả:Đã tìm thấy liên cầu gây bệnh ở 204/597 bệnh nhân (34%, 95% CI = 31% - 38%): 33% (68/204) là liên cầu không thuộc nhóm A, hầu hết là nhóm C (n = 29), G (n = 18) và B (n = 17); hiếm hơn là nhóm D (n = 3) và phế cầu (n = 1). Bệnh nhân có các hình thái lâm sàng tương tự liệu rằng có phải là liên cầu thuộc nhóm A hoặc không phải nhóm A. Các hình thái dự đoán tốt nhất liên cầu beta tan huyết nhóm A, C hoặc G là việc đánh giá của bệnh nhân về mức độ nặng (OR đối với một đau họng nặng 3,31, 95% CI = 1,24 – 8,83); đánh giá của bác sĩ về độ nặng (hạnh nhân bị viêm nặng OR 2,28, 95% CI = 1,39 – 3,74); không có ho nặng (OR 2,73, 95% CI = 1,56 – 4,76), không có viêm mũi (OR 1,54, 95% CI = 0,99 – 2,41); đau cơ vừa hoặc nặng (OR 2,20, 95% CI = 1,41 – 3,42).
Kết luận:Các chủng liên cầu không thuộc nhóm A thường hay gây viêm họng do liên cầu, và hiện diện các hình thái lâm sàng có triệu chứng tương tự như liên cầu nhóm A. Các hình thái tốt nhất để dự đoán viêm họng do liên cầu hiện diện ở cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu đáng được thăm khám lại.
Little, Paul; Hobbs, FD Richard; Mant, David; McNulty, Cliodna AM; Mullee, Mark. (2012). Incidence and clinical variables associated with streptococcal throat infections: a prospective diagnostic cohort study. , Volume 62, Number 604, November 2012 , pp. e787-e794(8). DOI:
Bs Phan Quận – Văn Phòng Hội Truyền Nhiễm Việt Nam