Chúng tôi thực hiện một phân tích hồi cứu 11 năm liên tiếp không trùng lặp các chủng lâm sàng tụ cầu vàng kháng kháng methicillin (MRSA) ở hai bệnh viện lân cận ở khu vực Paris.
Các chủng MRSA được phân loại theo đề kháng (R) với fluoroquinolones (Fq), với kanamycin (K), với tobramycin (T), và với gentamicin (G). Số lượng hàng năm các chủng MRSA (tổng số 3.446) giảm, từ khoảng 350 chủng trong năm 1997-2002, đến 212 chủng trong năm 2007. Bốn hình mẫu (P) đã được tìm thấy: P1 (KTGFq R, n = 776), P2 (KTFq R; G nhạy cảm [S], n = 1.630), P3 (Fq R; KTG S, n = 397), và P4 (Fq S, bất kỳ KTG, n = 201). P1 chiếm ưu thế trong năm 1997 (183 chủng) sau đó giảm mạnh (9 trong năm 2007), P2 và P4 vẫn ổn định theo thời gian, và P3 tăng từ 13 chủng trong 1997 lên 72 chủng trong năm 2007. Mô hình đã kết hợp một cách có ý nghĩa và tích cực với một số biến, một cách độc lập từ năm của thu thập số liệu: P1, tuổi < 80 tuổi, nam giới, nằm điều trị tại đơn vị hồi sức tích cực, và khởi phát bệnh tại bệnh viện; P3, tuổi > 80 tuổi và ở tại các phòng bệnh chăm sóc thời hạn trung bình hoặc dài hạn; và P4, tuổi < 40 tuổi, nằm viện tại một phòng sản khoa, và các trường hợp nhập vào. Xác định kiểu gene phân tử của 79 chủng trong năm 2005 và 2007 bằng cách sử dụng MLST, kiểu spa, và SCCmec đã cho thấy rằng các chủng P1, P2 và P3 chủ yếu là dòng vô tính, vả lại các chủng P4 đã thì đa dạng hơn. P1 được cấu thành chủ yếu của các chủng ST247-I, P2 của ST8-IVC và P3 của ST8-IVc và ST5-VI. Kết luận, dịch tễ học của MRSA đang thay đổi nhanh ở mức địa phương, các dòng vô tính xác định kiểu hình đang được thay thế bằng những chủng khác và với những kết hợp hiện có giữa những thay đổi và các quần thể hoặc các trường hợp cụ thể.
Tài liệu tham khảo
Laurence ARMAND-LEFEVRE, Cagri BUKE, Etienne RUPPE, François BARBIER, Isabelle LOLOM, Antoine ANDREMONT, Raymond RUIMY, Jean-Christophe LUCET. (2012).Secular Trends and Dynamics of Hospital Associated Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus.Clinical Microbiology and Infection. Article first published online: 23 DEC 2009. DOI: 10.1111/j.1469-0691.2009.03138.x