Mục tiêu: Để cải thiện việc phát hiện tác nhân gây bệnh van tim (HVs) ở bệnh nhân với viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (IE) người ta đã đánh giá một chiến lược chẩn đoán mới.
Phương pháp và kết quả: Với 357 bệnh nhân mắc bệnh van tim được phẫu thuật cắt bỏ từ 326 bệnh nhân được chứng minh bị viêm nội tâm mạc nhiễm trùng hoặc các dữ liệu nghi ngờ phát hiện trong lúc phẩu thuật, được kiểm tra bằng 16S rDNA PCR và nuôi cấy đã được phân tích hồi cứu phù hợp với giá trị tiên đoán của các phương pháp PCR khác. Bệnh nhân được phân thành bốn loại: viêm nội tâm mạc hoạt động, viêm nội tâm mạc với tình trạng nhiễm trùng không rõ ràng, viêm nội tâm mạc đã lành, và các bệnh van tim không có viêm nội tâm mạc. Mẫu nghiên cứu còn lại 200 trường hợp mắc bệnh van tim được phân tích bằng real-time PCR nhằm vào 23S rDNA của vi khuẩn, 28S rDNA của nấm, tuf gene của mycoplasma. 16S rDNA PCR cho thấy độ nhạy 80,6%, độ đặc hiệu 100%, giá trị dự đoán dương 100%, và giá trị dự đoán âm 71% (NPV), so với nuôi cấy tương ứng với 33,4; 96,6; 95,5; và 40,9%. Việc sử dụng real-time PCR đã tăng độ nhạy chẩn đoán lên đến 96,4%, và giá trị dự đoán âm tính lên đến 92,5%. Tải lượng vi khuẩn, protein C phản ứng, và số lượng bạch cầu đa nhân trung tính máu giảm trong thời gian điều trị bằng kháng sinh. Tải lượng vi khuẩn đã cho thấy không có sự tương quan với protein C phản ứng hoặc bạch cầu đa nhân trung tính máu, vả lại protein C phản ứng và bạch cầu đa nhân trung tính lại có tương quan có ý nghĩa.
Kết luận: 23S rDNA real-time PCR cải thiện chẩn đoán xác định viêm nội tâm mạc trong phẫu thuật cắt bỏ van tim do viêm nội tâm mạc. Phân tích PCR đối với bệnh van tim được cấy mô cho phép tối ưu hóa liệu pháp kháng sinh, đặc biệt là ở những bệnh nhân viêm nội tâm mạc mà cấy máu âm tính.
Tài liệu tham khảo
(, , , , and . (2010). 23S rDNA real-time polymerase chain reaction of heart valves: a decisive tool in the diagnosis of infective endocarditis. Eur Heart J (2010) 31 (9): 1105-1113. doi: 10.1093/eurheartj/ehp600 First published online: January 20, 2010)